Trong bài 3 có chủ đề là Thảo luận (Discussion)
Astari thảo luận về các khía cạnh khác nhau của thể thao và những ảnh hưởng của nó tới xã hội. Hãy nghe phần phỏng vẫn giữa Astari và người chấm thi:
Trong phần Thảo luận của bài thi nói IELTS, các câu hỏi sẽ có tính thử thách hơn. Thí sinh được phép xây dựng những câu trả lời dài hơn vì trong phần 3 này các câu trả lời cần được giải thích và làm rõ.
Điều quan trọng trong phần này là bản không chỉ trả lời câu hỏi mà còn phải giải thích cho câu trả lời đó của bạn. Trong câu trả lời đầu tiên của Astari cô đã làm đúng như yêu cầu đó.
Examiner:
- Is sport too commercial these days?
Astari:
- Yes, I think sport is too commercial these days (nêu lên ý kiến)
- Now sport is not meaning representing one’s country, it’s more about making money. (giải thích)
- In cricket it used to be about one country against another for example India against Australia but now it’s more to the club things. (đưa ra ví dụ)
- So it’s not really about sports anymore, it’s more about making money (xác nhận lại ý kiến)
Mở rộng câu trả lời của bạn bằng cách giải thích rõ hơn đưa ra những ví dụ và đưa ra lý do.
Sự trôi chảy (fluency)
Trong câu trả lời đầu tiên của Astari, có nói rất cẩn thận và chậm. Cô vừa nghĩ và mất thời gian để đưa ra câu trả lời. Điều đó sẽ là vấn đề nếu trong suốt cuộc phỏng vấn cô cứ tiếp tục nói một cách quá cẩn thận và chậm như thế.
Sự gắn kết (Coherence)
Các đại từ được sử dụng để đại diện cho chủ ngữ và các đối tượng khác. Chúng phải được sử dụng một cách hiệu quả nếu không sẽ làm người nghe hiểu sai nghĩa và không biết người nói đang nói về ai/cái gì.
Trong câu hỏi thứ 2 của người chấm thi: Do people watch too much sport? – Astari đã thay thế chủ ngữ “People” bằng một đại từ:
- Astari: Yes they do watch too much sport, maybe because they don’t have time or they don’t have the energy to do it after hard work all day, but, yes, I think they prefer to stay inside
Tuy nhiên, điều quan trọng khi trả lời một câu hỏi như vậy cần phải nhắc lại chủ ngữ và sau đó sẽ thay thế chủ ngữ bằng một đại từ phù hợp.
- Gợi ý: Yes people do watch too much sport…
Vốn từ vựng (Lexical resource)
Vốn từ vựng là giới hạn của phạm vi và sự lựa chọn từ vựng của người nói để họ có thể trả lời nhiều kiểu câu hỏi trong những chủ đề rộng. Astari không chỉ biết những từ kỹ thuật như là “hormone” mà còn biết động từ phù hợp đi cùng với nó, “release“. Biết làm thế nào để sử dụng các từ và những từ đi kềm với nhau được gọi là Collocation.
Phạm vi ngữ pháp
Diễn đạt bằng cách dùng cách nói về nguyên nhân và kế quả luôn mang lại hiệu quả. Hãy xem Astari nói về những kết quả tích cực của tập thể thao:
- Astari: when you do exercise ….your body release this hormone that makes you happy. So I guess being a very active society it means that you have a healthy, happier society.
Độ chính xác trong câu
Trong các câu trả lời của Astari, ta vẫn thấy một vài chỗ các câu chưa thật sự chính xác. Hãy xem các ví dụ dưới đây kèm phần chữa lỗi.
- Astari: Now sport is not meaning representing one’s country
- Correction: Now sport does not mean representing one’s country
- Astari: Your body release this hormone
- Corerection: your body releases this hormone
- Astari: You can get news on the media
- Correction: You can get news in the media
- Astari: it bringshealthier societyand a happier society
- Correction: it creates ahealthier and a happier society
Cấu trúc câu
Đây là một kỹ năng rất có giá trị trong tiếng Anh để có thể tạo ra các cấu trúc ngôn ngữ cũng như là tạo ra các cẫu trúc câu khác nhau. Astari có những kỹ năng này.
Câu đơn:
- Astari: Yes, I think sport is too commercial these days.
Câu ghép – sử dụng Liên từ kết hợp
- Astari: In cricket it used to be about one country against another for example India against Australia but now it’s more to the club things.
Câu phức – sử dụng Liên từ phụ thuộc và Đại từ quan hệ
- Astari: they do watch too much sport, maybe because they don’t have time or they don’t have the energy to do it after hard work all day.
- Astari: I once read that when you do exercise, when you’re exercising, your body release this hormone that makes you happy, so I guess being a very active society it means that you have a healthy, happier society.
Phát âm
Trọng âm
Thường các trợ động từ (to do, to be, to have) không được đánh trọng âm, thay vào đó động từ chính trong câu sẽ được đánh trọng âm. Tuy nhiên, trọn âm có thể được dùng để nhấn giọng vào ý người nói mốn nhấn mạnh.
- Examiner: Do people watch too much sport?
- Astari: Yes, they do watch too much sport.
Astari đã nhấn trọng ấm vào động từ “do” để thêm trọng lượng cho ý kiến của cô.
Chúng ta thường đánh trọng âm vào các từ khóa: các tính từ, danh từ, động từ và trạng từ. Những từ không quan trọng hoặc những từ có thể bỏ qua mà không ảnh hưởng quá nhiều đến nghĩa thường không được đánh trọng âm.
Tư phủ định thường được đánh trọng âm. Trợ động từ thì không. Nhưng khi từ phủ định liên kết với trợ động từ. Vd: don’t
Bạn có thể dừng lại để suy nghĩ trong khi nói, nhưng không nên làm điều đó thường xuyên trong một câu trả lời, nó có thể phá vỡ câu hoặc gây khó chịu. Cố gắng giảm thiểu việc ngắt quảng quá mức. Hoặc có thể nói chậm đi một chút.